Như chúng ta đã biết, hiện nay hầu hết các bác sĩ đều đã hướng dẫn cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính điều trị lâu dài bằng thuốc Hepbest 25mg vì tác động diệt virus viêm gan B (HBV) tốt hơn rất nhiều so với các thuốc thế hệ trước. Hơn nữa, thuốc HEPBEST 25mg còn an toàn với thận và xương, dùng lâu dài không gây tác dụng phụ cho bệnh nhân, mà cũng chưa thấy có hiện tượng kháng thuốc xảy ra với thuốc này. Điều này ghi nhận được do rất nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành, các hội gan mật lớn nhất của Thế giới cũng đều nhất trí khuyến cáo sử dụng thuốc Tenofovir Alafenamide fumarate 25mg (TAF - Biệt dược là Hepbest) là lựa chọn tốt nhất hiện nay cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
Tenofovir alafenamide trong điều trị viêm gan B mạn tính và các bằng chứng thử nghiệm lâm sàng.
Tenofovir alafenamide (TAF), tương tự TDF, là một tiền chất mới của tenofovir với hiệu lực kháng virus tăng cường và giảm độc tính hệ thống (cải thiện hồ sơ an toàn) bằng cách phân phối nội bào hiệu quả hơn chất chuyển hóa có hoạt tính. TAF có độ ổn định huyết tương lớn hơn TDF, với sự phân phối hiệu quả hơn trong tế bào, và ở liều thấp hơn nhiều (25mg so với 300mg TDF)
Cơ chế tác động của TAF & Dược động học
TAF từ huyết tương xâm nhập vào tế bào gan chủ yếu bằng sự khuếch tán thụ động, và sau đó thủy phân thành dạng Tenofovir, và chất chuyển hóa có hoạt tính TFV-DP được hình thành bởi sự phosphoryl hóa. Sự ức chế mạnh mẽ sao chép HBV xảy ra khi HBV đảo ngược transcriptase kết hợp TFV-DP thành HBV DNA dẫn đến chấm dứt chuỗi HBV DNA.
TAF không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 và trải qua quá trình trao đổi chất tối thiểu bằng CYP3A4. TAF được hấp thụ hiệu quả (t1 / 2 <1 h) và thải trừ khỏi huyết tương nhanh (t1/2 <45 phút). TAF là chất nền cho P-glycoprotein (P-gp) và do đó tương tác thuốc-thuốc có thể được mong đợi với các chất cảm ứng P-gp (carbamazepine, phenobarbital, rifabutin, rifampicin, rifapentine và St John's Wort). Bài tiết chủ yếu qua phân, vì vậy hướng dẫn của EASL khuyến cáp sử dụng TAF để sử dụng cho bệnh nhân HBV mạn tính có suy thận giai đoạn cuối hoặc chạy thận nhân tạo.
TAF trong viêm gan mãn tính
Hiệu quả ở bệnh nhân viêm gan B dương tính với kháng nguyên e- tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg cao hơn ở những bệnh nhân được điều trị TAF so với bệnh nhân dùng TDF
Hiệu quả ở bệnh nhân viêm gan B âm tính với kháng nguyên e - Bệnh nhân được điều trị TAF có tỷ lệ bình thường hóa ALT cao hơn so với bệnh nhân dùng TDF ở mỗi lần khám sau tuần 4
Kháng thuốc- Nhìn chung, ở tuần 96 trong các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3, không phát hiện được các chủng kháng thuốc trong nhóm TAF hoặc TDF trong cả hai nghiên cứu.
Tính an toàn và khả năng dung nạp- Ở tuần 96, các tác dụng phụ thường gặp nhất là loại nhỏ (đau đầu, URTI) và tỷ lệ ngưng điều trị do các tác dụng phụ vẫn ở mức thấp.
An toàn trên xương - Người dùng TAF cho thấy những thay đổi nhỏ hơn đáng kể trong các dấu ấn sinh học BMD ở tuần 48, từ lúc ban đầu, so với những người nhận TDF (p <0,001) và các xu hướng này tiếp tục đến tuần 96.
An toàn trên thận - độc tính với TFV chủ yếu xảy ra ở các tế bào ống gần, tỷ lệ phần trăm thay đổi trung bình từ đường nền và tỷ lệ protein-to-creatinin (RBP: CR) và nước tiểu-β-2-microglobulin-to- creatinin (Tỷ lệ β2M: CR) có ưu thế hơn ở nhóm TAF so với nhóm TDF ở tuần 48 (p <0,001), ở tuần 96 (p <0,001).
Kết luận
TAF hiệu quả hơn TDF trong quá trình phân bố TFV tới đích tác dụng là tế bào gan, giảm tác dụng phụ trên chức năng thận và khoáng hóa xương. TAF đã được đưa vào Hướng dẫn điều trị của Hiệp hội Gan mật Châu Âu (EASL) năm 2017 như là lựa chọn đầu tay trong điều trị nhiễm HBV mạn tính ở người lớn, và hướng dẫn của Hiệp hội Gan mật Mỹ (AASLD) 2018 được cập nhật gần đây cũng khuyến cáo TAF trong các liệu pháp kháng virus ưu tiên ở người lớn.
Nguồn: Reliv Pharma
Liên hệ tư vấn miễn phí: BS.Thắng 0988778115 (kinh nghiệm điều trị viêm gan B mạn tính tại những bệnh viện lớn nhất Việt Nam, Úc, hợp tác Y khoa Hoa kỳ nhiều năm).